TT
|
HÀNH VI VI PHẠM
|
MỨC XỬ PHẠT
|
CƠ SỞ PHÁP LÝ
|
1
|
Hành vi không thực hiện biện pháp bảo vệ cá nhân đối với người tham gia chống dịch và người có nguy cơ mắc bệnh dịch theo hướng dẫn của cơ quan y tế
|
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
|
Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
2
|
Hành vi không chấp hành các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19 theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, trừ các trường hợp quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 và 13 Nghị định 117/2020/NĐ-CP
|
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
|
Điều 14 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
3
|
Hành vi không tổ chức việc thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống dịch bệnh Covid-19 cho người lao động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
|
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức
|
Điều 5 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
4
|
Hành vi đưa tin không chính xác hoặc không kịp thời về tình hình dịch bệnh Covid-19 sau khi công bố dịch hoặc công bố hết dịch theo nội dung do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế cung cấp
|
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức. Ngoài ra, còn phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả "Buộc cải chính thông tin sai sự thật trên phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn đã đưa tin trước đó liên tục trong 03 ngày theo quy định của pháp luật".
|
Điều 5 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
5
|
Hành vi cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân liên quan đến phòng, chống dịch Covid-19
|
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân; từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả "Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật".
- Người có hành vi đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, thông tin xuyên tạc về tình hình dịch bệnh Covid-19, gây dư luận xấu thì bị xử lý theo Điều 288 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
|
Điều 101 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP
Hướng dẫn tại Công văn số 45/TSNDTC-PC ngày 30/3/2020
Điều 288 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
|
6
|
Hành vi không thực hiện xét nghiệm theo yêu cầu của cơ quan y tế có thẩm quyền trong quá trình thực hiện giám sát dịch bệnh Covid-19
|
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
|
Điều 7 Nghị định số117/2020/NĐ-CP
|
7
|
Hành vi che giấu, không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hiện trạng của bản thân hoặc của người khác mắc dịch bệnh Covid-19
|
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
- Trường hợp làm lây lan dịch bệnh Covid-19 cho người khác có thể bị xử lý theo Điều 240 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
|
Điều 7 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.
Hướng dẫn tại Công văn số 45/TSNDTC-PC ngày 30/3/2020
Điều 240 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
|
8
|
Hành vi từ chối hoặc trốn tránh việc áp dụng quyết định cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế của cơ quan nhà nước có thầm quyền đối với người mắc bệnh Covid-19
|
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Ngoài ra, còn phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả "Buộc thực hiện việc cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế".
- Trường hợp làm lây lan dịch bệnh Covid-19 cho người khác có thể bị xử lý theo Điều 240 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
|
Điều 11 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.
Hướng dẫn tại Công văn số 45/TSNDTC-PC ngày 30/3/2020
Điều 240 Bộ Luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
|
9
|
Hành vi không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng để phòng, chống dịch bệnh Covid-19
|
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân; từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tố chức.
- Trường hợp chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ (như: quán bar, vũ trường, karaoke, dịch vụ massage, rạp chiếu phim...) thực hiện hoạt động kinh doanh khi đã có quyết định tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh để phòng chống dịch bệnh Covid-19, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng trở lên do phát sinh chi phí phòng, chống dịch bệnh thì bị xử lý theo Điều 295 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
|
Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP.
Hướng dẫn tại Công văn số 45/TSNDTC-PC ngày 30/3/2020
Điều 295 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
|
10
|
Hành vi không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng có nguy cơ làm lây truyền dịch bệnh Covid-19 tại vùng có dịch
|
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân; từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tố chức.
|
Điều 12 Nghị định số117/2020/NĐ-CP
|
11
|
Hành vi không thực hiện quyết định cấm tập trung đông người tại vùng đã được ban bố tình trạng khấn cấp về dịch bệnh Covid-19
|
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cá nhân; từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tổ chức.
|
Điều 12 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
|
12
|
Người đã được thông báo mắc bệnh; người nghi ngờ mắc bệnh hoặc trở về từ vùng có dịch bệnh Covid-19 đã được thông báo cách ly thực hiện hành vi trốn khỏi nơi cách ly; không tuân thủ quy định về cách ly gây lây truyền dịch bệnh Covid cho người khác
|
Bị xử phạt “Hành vi khác làm lây lan dịch bệnh cho người”
|
Điều 240 Bộ Luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Hướng dẫn tại Công văn số 45/TSNDTC-PC ngày 30/3/2020
|
13
|
Người chưa bị xác định mắc bệnh Covid-19 nhưng sống trong khu vực đã có quyết định cách ly, quyết định phong tỏa thực hiện một trong các hành vi trốn khỏi khu vực bị cách ly, khu vực bị phong tỏa; không tuân thủ quy định cách ly; từ chối, trốn tránh việc áp dụng biện pháp cách ly, cưỡng chế cách ly; không khai báo y tế, khai báo không đầy đủ hoặc khai báo gian dối gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng trở lên do phát sinh chi phí phòng, chống dịch bệnh
|
Bị xử lý về tội vi phạm quy định về an toàn ở nơi đông người
|
Điều 295 Bộ Luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
Hướng dẫn tại Công văn số 45/TSNDTC-PC ngày 30/3/2020
|
14
|
Người có hành vi lợi dụng dịch bệnh Covid-19 đưa ra thông tin không đúng sự thật về công dụng của thuốc, vật tư y tế về phòng, chống dịch bệnh nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác
|
Bị xử lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
|
Điều 174 Bộ Luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
Hướng dẫn tại Công văn số 45/TSNDTC – PC ngày 30/3/2020
|
15
|
Người có hành vi đã, đang hoặc nhằm đưa trái phép thuốc, vật tư y tế dùng vào việc phòng, chống dịch bệnh Covid-19 ra khỏi biên giới nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm thu lợi bất chính
|
Bị xử lý về tội buôn lậu.
|
Điều 188 Bộ Luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
Hướng dẫn tại Công văn số 45/TSNDTC-PC ngày 30/3/2020
|
16
|
Người có hành vi lợi dụng sự khan hiếm hoặc tạo sự khan hiếm giả tạo trong tình hình dịch bệnh Covid-19 để mua vét hàng hóa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố là mặt hàng bình ổn giá hoặc hàng hóa được Nhà nước định giá nhằm bán lại để thu lợi bất chính
|
Bị xử lý về tội đầu cơ.
|
Điều 196 Bộ Luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
Hướng dẫn tại Công văn số 45/TSNDTC-PC ngày 30/3/2020
|
17
|
Người có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ trong phòng, chống dịch bệnh Covid-19
|
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân; từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức
Bị xử lý về tội chống người thi hành công vụ theo quy định.
|
Điều 20 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013
Điều 330 Bộ Luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
Hướng dẫn tại Công văn số 45/TSNDTC-PC ngày 30/3/2020
|
18
|
Người có trách nhiệm trong phòng, chống dịch bệnh Covid-19 nhưng không triển khai hoặc triển khai không kịp thời, không đầy đủ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định gây hậu quả nghiêm trọng
|
Bị xử lý về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng
|
Điều 360 Bộ Luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
Hướng dẫn tại Công văn số 45/TSNDTC-PC ngày 30/3/2020
|